Skip links
7134

Giá đất TP.HCM 2026 cao nhất 687 triệu/m2

Ủy ban Nhân dân (UBND) Thành phố Hồ Chí Minh vừa trình Hội đồng Nhân dân (HĐND) dự thảo bảng giá đất mới lần đầu áp dụng từ ngày 1/1/2026, với mức giá cao nhất ghi nhận là 687,2 triệu đồng/m².

Giá đất ở khu vực cao kỷ lục

Thành phố được chia thành các khu vực dựa trên địa giới hành chính cũ trước sáp nhập để xác định mức giá cụ thể cho từng loại đất.

Khu vực 1 (TP.HCM cũ)

Mức giá đất ở áp dụng cao nhất ghi nhận tại 3 tuyến đường trung tâm: Đồng Khởi, Nguyễn Huệ và Lê Lợi với giá 687,2 triệu đồng/m². Trong khi đó, mức giá thấp nhất là 2,3 triệu đồng/m² tại khu dân cư Thiềng Liềng.

Đáng chú ý, đường Trần Bình Trọng ghi nhận mức điều chỉnh tăng cao nhất, lên đến 1,65 lần so với giá cũ.

Khu vực 2 (tỉnh Bình Dương cũ)

Tại khu vực này, giá đất ở cao nhất là 89,6 triệu đồng/m² tại đường Bác Sĩ Yersin và đường Bạch Đằng. Mức giá thấp nhất là 1,3 triệu đồng/m².

Tuy nhiên, có một tuyến đường ghi nhận hệ số tăng cao nhất lên tới hơn 8 lần so với bảng giá hiện hành là đường ĐH.505, đoạn từ Cầu Lễ Trang đến đường ĐH.507.

Khu vực 3 (tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cũ)

Khu vực này có giá đất ở cao nhất gần 149,9 triệu đồng/m² tại đường Thùy Vân và mức giá thấp nhất là hơn 1,8 triệu đồng/m².

Giá đất thương mại dịch vụ và sản xuất kinh doanh

Về đất thương mại, dịch vụ, khu vực 1 tiếp tục dẫn đầu với giá cao nhất 573,6 triệu đồng/m² tại các tuyến đường Đồng Khởi, Nguyễn Huệ, Lê Lợi. Khu vực 2 có giá cao nhất là 53,8 triệu đồng/m² (đường Bác sĩ Yersin, đường Bạch Đằng), và khu vực 3 có giá cao nhất gần 89,7 triệu đồng/m² (đường Thùy Vân).

Đối với đất sản xuất kinh doanh, giá cao nhất tại khu vực 1 là 481,1 triệu đồng/m²; khu vực 2 là 44,8 triệu đồng/m²; và khu vực 3 là hơn 74,7 triệu đồng/m².

Giá đất nông nghiệp được chia thành 4 khu vực

Bảng giá đất mới dành cho đất nông nghiệp được xây dựng trên cơ sở chia thành 4 khu vực riêng biệt với mức giá cụ thể:

Khu vực 1

Gồm các phường trung tâm như Sài Gòn, Tân Định, Bến Thành, Cầu Ông Lãnh, Bàn Cờ, Xuân Hòa, Nhiêu Lộc, Xóm Chiếu, Khánh Hội, Vĩnh Hội, Chợ Quán, An Đông, Chợ Lớn, Bình Tây, Bình Tiên, Bình Phú, Phú Lâm, Diên Hồng, Vườn Lài, Hòa Hưng, Minh Phụng, Bình Thới, Hòa Bình, Phú Thọ, Gia Định, Bình Thạnh, Bình Lợi Trung, Thạnh Mỹ Tây, Bình Quới, Đức Nhuận, Cầu Kiệu và Phú Nhuận.

Khu vực này, đất trồng cây lâu năm cao nhất 625.000 đồng/m², thấp nhất 400.000 đồng/m²; đất trồng cây hàng năm cao nhất 500.000 đồng/m², thấp nhất là 320.000 đồng/m².

Khu vực 2

Khu vực này bao gồm nhiều phường như Tân Thuận, Phú Thuận, Tân Mỹ, Tân Hưng, Chánh Hưng và các khu vực khác thuộc địa bàn cũ của TP.HCM và Bình Dương.

Đất trồng cây lâu năm ở khu vực này có giá cao nhất 500.000 đồng/m², thấp nhất 320.000 đồng/m²; đất trồng cây hàng năm cao nhất 400.000 đồng/m², thấp nhất 256.000 đồng/m².

Khu vực 3

Bao gồm các xã, phường thuộc địa bàn cũ của TP.HCM và Bà Rịa – Vũng Tàu.

Đất trồng cây lâu năm cao nhất 400.000 đồng/m², thấp nhất 256.000 đồng/m²; đất trồng cây hàng năm cao nhất 320.000 đồng/m², thấp nhất là 205.000 đồng/m².

Khu vực 4

Gồm các xã khu vực ngoại thành và đặc khu Côn Đảo.

Đất trồng cây lâu năm cao nhất 320.000 đồng/m², thấp nhất 205.000 đồng/m²; đất trồng cây hàng năm cao nhất 256.000 đồng/m², thấp nhất là 164.000 đồng/m².

Thời điểm áp dụng và quy trình phê duyệt

Ngày 23/12, Ban Kinh tế – Ngân sách HĐND TP.HCM đã tổ chức thẩm tra tờ trình của UBND TP.HCM. Dự kiến tại kỳ họp thứ 7 diễn ra ngày 26/12, HĐND TP.HCM sẽ xem xét và thông qua nghị quyết quy định bảng giá đất lần đầu, chính thức có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/1/2026.

Việc ban hành bảng giá đất mới này sẽ tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc thu hồi đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố trong giai đoạn sắp tới.

Mục lục